Thông tin cơ bản về vắc xin COVID-19 AstraZeneca
Giới thiệu về vắc xin COVID-19 AstraZeneca:
Vắc xin COVID-19 AstraZeneca là vắc xin phòng bệnh do vi rút SARS-CoV-2 (COVID-19). Thành phần vắc xin gồm vector Adenovirus tinh tinh tái tổ hợp và mất khả năng sao chép, gắn gen tổng hợp protein gai bề mặt của vi rút vi rút SARS-CoV2 có tên gọi là Spike (S protein).
Vắc xin COVID-19 AstraZeneca của hãng AstraZeneca được nghiên cứu và phát triển bởi đại học Oxford và được Tổ chức Y tế thế giới thông qua chấp thuận sử dụng vắc xin trong trường hợp khẩn cấp vào ngày 15/02/2021. Vắc xin này đã được nhiều quốc gia chấp thuận lưu hành và sử dụng như Argentina, Bahrain, Bangladesh, Brazil, Chile, Dominican Republic, Ecuador, El Salvador, Cộng đồng Châu âu, Hungary, India, Iraq, Mexico, Morocco, Myanmar, Nepal, Pakistan, Philippines, Saint Vincent and the Grenadines, South Africa, South Korea, Sri Lanka, Thailand, Vương quốc Anh, Việt Nam…. Cập nhật đến ngày 08/3/2021 vắc xin đã được sử dụng ở 98 quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, vắc xin COVID-19 AstraZeneca đã được Bộ Y tế phê duyệt có điều kiện vắc xin cho nhu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tại Quyết định số 983/QĐ-BYT ngày 01/02/2021.
Cụ thể:
+ Tên vắc xin: COVID-19 Vaccine AstraZeneca.
+ Thành phần hoạt chất, nồng độ/ hàm lượng: Mỗi liều (0,5 ml) chứa: Vắc xin COVID-19 (ChAdOx1-S tái tổ hợp ) 5 x1010 hạt vi rút (vp).
+ Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
+ Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ, mỗi lọ chứa 10 liều, mỗi liều 0,5 ml.
Hiệu lực của vắc xin theo kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy vắc xin COVID-19 AstraZeneca có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh COVID-19 từ 62 đến 90%.
Bảo quản vắc xin:
Bảo quản vắc xin Bảo quản ở 2 - 8oC và không được để đông băng vắc xin.
Lọ vắc xin chưa mở bảo quản ở 2 – 8oC được phép sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày sản xuất. Lọ vắc xin đã mở chỉ được sử dụng trong vòng 6 giờ kể từ khi mở và được bảo quản ở 2–8oC. Bảo quản tránh tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời.
Lịch tiêm chủng:
Lịch tiêm chủng Vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca được chỉ định tiêm phòng cho người từ 18 tuổi trở lên.
Lịch tiêm gồm 2 mũi, mũi 2 cách mũi 1 từ 4-12 tuần
Liều lượng, đường tiêm: 0,5ml, tiêm bắp.
Chỉ định, chống chỉ định:
Tiêm chủng vắc xin COVID-19 cho một số nhóm đối tượng đặc biệt:
Nhóm người từ 65 tuổi trở lên: Đây là nhóm đối tượng có nguy cơ mắc COVID-19 nặng và tử vong tỷ lệ thuận với tuổi nên được xác định là nhóm đối tượng nguy cơ. Tuy nhiên, dữ liệu an toàn và hiệu quả của vắc xin COVID-19 AstraZeneca trên người từ 65 tuổi trở lên còn hạn chế.
Nhóm người mắc bệnh nền: Người có bệnh nền, bệnh mãn tính là đối tượng có nguy cơ nhiễm và mắc COVID-19 nặng. Tuy nhiên, tiêm vắc xin khi bệnh đã ổn định.
Nhóm người phụ nữ mang thai: Khuyến cáo tiêm chủng nếu lợi ích của việc tiêm phòng đối với phụ nữ mang thai vượt trội hơn các rủi ro tiềm ẩn của vắc xin, chẳng hạn như họ là nhân viên y tế có nguy cơ phơi nhiễm cao hoặc có các bệnh đi kèm nằm trong nhóm nguy cơ cao bị mắc COVID-19 nặng. Không khuyến cáo phải thử thai trước khi tiêm chủng.
Nhóm người phụ nữ cho con bú: Tiêm vắc xin nếu họ thuộc nhóm đối tượng nguy cơ như nhân viên y tế. Không cần tạm ngừng cho con bú sau khi tiêm vắc xin.
Nhóm người bị HIV: Có thể tiêm vắc xin nếu đối tượng thuộc nhóm nguy cơ phơi nhiễm hoặc nguy cơ mắc bệnh nặng, cân nhắc đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ đối với từng cá nhân. Không cần thiết phải xét nghiệm HIV trước khi tiêm vắc xin.
Nhóm người bị suy giảm miễn dịch: Có thể tiêm vắc xin nếu họ thuộc nhóm nguy cơ, các thông tin, hồ sơ về suy giảm miễn dịch cần được cung cấp cho nhân viên y tế để tư vấn về lợi ích và rủi do cũng như theo dõi, đánh giá sau tiêm chủng.
Nhóm người bị nhiễm SARS-CoV-2 trước đó: có triệu chứng hay không có triệu chứng đều có thể tiêm vắc xin sau 6 tháng khỏi bệnh.
Nhóm người mắc COVID-19 cấp tính: Không tiêm chủng cho những người đang mắc bệnh được xét nghiệm chẩn đoán dương tính bằng phương pháp PCR. Những người này có thể được chỉ định tiêm sau 6 tháng khỏi bệnh.
Nhóm người có tiền sử sử dụng kháng thể kháng COVID-19 điều trị trước đó: Việc tiêm chủng vắc xin được khuyến cáo tiêm ít nhất sau 90 ngày điều trị kháng thể kháng COVID-19.
Chống chỉ định:
Có tiền sử phản ứng nặng sau lần tiêm chủng vắc xin COVID-19 trước đó sẽ không tiêm liều thứ 2.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong thành phần của vắc xin sau đây: L-Histidine; L-Histidine hydrochloride monohydrate; Magie clorua hexahydrat; Polysorbate 80; Etanol; Sucrose; Natri clorua; Dinatri edetat dihydrat.
Tiêm chủng đồng thời cùng các vắc xin khác:
Chưa có đầy đủ dữ liệu về khả năng sử dụng thay thế cho nhau của vắc xin COVID-19 Astrazeneca với vắc xin phòng COVID-19 khác. Khuyến cáo tiêm đủ 02 liều của cùng một loại vắc xin phòng COVID-19.
Nên tiêm vắc xin phòng COVID-19 tối thiểu cách 14 ngày với tiêm chủng các vắc xin phòng bệnh khác.
Phản ứng sau tiêm chủng:
Phản ứng rất phổ biến (≥10%) như đau đầu, buồn nôn, đau cơ, đau khớp, nhạy cảm đau, đau, nóng tại vị trí tiêm, mệt mỏi, bồn chồn, ớn lạnh, sốt (rất phổ biến là sốt nhẹ và phổ biến sốt ≥ 38 oC). Phản ứng phổ biến (từ 1% đến dưới 10% ) sưng và đỏ tại vị trí tiêm. Các phản ứng ít gặp bao gồm chóng mặt, đau bụng, sưng hạch, vã mồ hôi, ngứa, phát ban. Phản ứng nặng sau tiêm vắc xin là rất hiếm gặp.
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn thực hành tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (Vắc xin AstraZeneca) của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,Dự án tiêm chủng mở rộng.