• :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI BÌNH
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Bệnh Đột quỵ gia tăng ở người trẻ tuổi

Theo thống kê của Hội Đột quỵ Thế giới, năm 2022 có đến hơn 16% người bị đột quỵ mới chỉ trong độ tuổi 15 – 49 tuổi (trên tổng số 12,2 triệu ca đột quỵ não mới). Theo đó, trong 6,5 triệu trường hợp tử vong do đột quỵ mỗi năm thì có đến 6% là người trẻ tuổi. Theo các thống kê của Bộ Y tế Việt Nam, tỷ lệ người trẻ và người trung niên bị đột quỵ chiếm đến 1/3 trong tổng số các trường hợp đột quỵ. Tỷ lệ đột quỵ ở người trẻ tuổi cũng đang tăng ở mức 2% mỗi năm, với số người bệnh là nam giới cao gấp 4 lần nữ giới.

Hiện nay, nguy cơ đột quỵ tăng cao ở người cao tuổi và cả người trẻ tuổi. Bất kể ai, dù già hay trẻ, đều có thể bị đột quỵ, nếu không được xử trí kịp thời có thể gây tử vong hoặc khỏi thì để lại nhiều di chứng.

  1. Đột quỵ là gì?

Đột quỵ (stroke) còn gọi là tai biến mạch máu não thường xảy ra đột ngột khi nguồn máu cung cấp cho não bị tắc nghẽn, gián đoạn hoặc suy giảm. Khi đó, não bị thiếu oxy, dinh dưỡng và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút. Người bị đột quỵ có nguy cơ tử vong cao nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Đây là một trong những bệnh lý thần kinh nguy hiểm và phổ biến nhất hiện nay.

  1. Nguyên nhân chủ yếu khiến người trẻ tuổi mắc đột quỵ

Những nguyên nhân chủ yếu khiến tình trạng đột quỵ ở người trẻ tuổi diễn ra là do:

  • Bệnh lý dị dạng mạch máu não: Đây là một nguyên nhân hàng đầu gây nên đột quỵ ở người trẻ tuổi. Sự phát triển bất thường của mạch máu não sẽ gây nên những túi phình dẫn đến đột quỵ xuất huyết não hoặc mạch máu có thể bị bóc tách gây hẹp - hay gọi là đột quỵ nhồi máu não.
  • Hút thuốc lá thường xuyên: Theo thống kê, có khoảng 50% người bị đột quỵ trẻ tuổi có sử dụng thuốc lá thường xuyên hoặc những người hút thuốc lá thụ động. Trong điếu thuốc lá có chứa khoảng 7.000 chất độc hóa học, các chất độc này được vận chuyển vào máu sau khi hấp thu vào phổi, từ đó phá hủy các tế bào trong cơ thể, tăng nguy cơ vữa xơ, tổn thương mạch máu não.
  • Rối loạn chuyển hóa mỡ máu: Người trẻ tuổi, thường có thói quen lựa chọn các thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn,... điều này sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mạch máu.
  • Bệnh béo phì, ít vận động: Khoảng 10% người trẻ tuổi bị đột quỵ có thừa cân (chỉ số khối cơ thể BMI >30), ngoài ra các chỉ số tại vòng bụng, hông còn có mối liên quan chặt chẽ hơn đến nguy cơ đột quỵ.
  • Đái tháo đường và tăng huyết áp: 30% đột quỵ ở người trẻ tuổi là do đái tháo đường và bệnh tăng huyết áp là khoảng 10%. Do thói quen ăn uống không lành mạnh, ô nhiễm môi trường khiến độ tuổi mắc đái tháo đường càng trẻ.
  • Sử dụng các chất kích thích: Các chất kích thích như rượu bia, đặc biệt các loại rượu nặng có liên quan chặt chẽ đến sự gia tăng chảy máu não.

3.   Biểu hiện bệnh đột quỵ

Người trẻ mắc bệnh đột quỵ các dấu hiệu thường xảy ra đột ngột với các triệu chứng:

  • Đột ngột xuất hiện tình trạng đau đầu dữ dội, chóng mặt. 
  • Chóng mặt, loạng choạng, mất thăng bằng cơ thể.
  • Đột ngột giảm thị thực, có thể ở một mắt hoặc cả hai bên mắt.
  • Khuôn mặt mất cân đối, nhân trung bị lệch và chảy xệ nửa bên mặt.
  • Cơ thể mệt mỏi, không có sức lực, khó khăn trong việc thực hiện và phối

hợp các động tác. 

  • Đột ngột có cảm giác tê hay yếu liệt ở mặt, chân hoặc tay, thường bị một

bên của cơ thể.

  • Đột ngột không nói được, giọng nói bị thay đổi, khó khăn trong việc phát âm, người bệnh nói nhảm, vô nghĩa, không hiểu được lời nói, nói ngọng.
 

4.   Các biến chứng đột quỵ ở người trẻ tuổi

Các biến chứng đột quỵ ở người trẻ tuổi cũng giống như đột quỵ ở người cao tuổi. Mặc dù có thể cơ địa người trẻ tuổi tốt hơn nên khả năng hồi phục sau đột quỵ cao hơn nhưng nếu bệnh nặng sẽ gây tàn phế, ảnh hưởng đến tâm sinh lý người bệnh cũng như trở thành gánh nặng cho các thành viên khác trong gia đình. Những biến chứng phổ biến của đột quỵ bao gồm:

  • Sưng và phù nề não sau đột quỵ, khó đi lại hoặc di chuyển tay chân do liệt, có

thể bị mất hoặc giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt.

  • Viêm phổi: Do người bệnh bị đột quỵ gặp khó khăn trong việc nhai nuốt, khiến thức ăn, đồ uống đi vào phổi, dẫn đến viêm phổi.
  • Đau tim: Khoảng 1 nửa các ca đột quỵ liên quan đến tình trạng xơ vữa động mạch. Khi động mạch bị thu hẹp, xơ cứng sẽ làm gia tăng nguy cơ đau tim.
  • Trầm cảm: Đây là biến chứng phổ biến sau đột quỵ.
  • Viêm loét, hoại tử do nằm liệt giường trong thời gian dài: Do thường phải nằm hoặc ngồi yên một chỗ trong thời gian dài vì bị liệt, do đó những người đột quỵ thường bị viêm loét, hoại tử.
  • Suy giảm nhận thức: Suy giảm nhận thức là dạng mất trí nhớ phổ biến  sau bệnh Alzheimer.
  • Động kinh: Nguyên nhân là do não hoạt động bất thường, gây ra co giật.
  • Các chi co cứng, đau vai: Cơ bắp các chi bị co cứng, dẫn đến khả năng vận động của người bệnh hạn chế. Đau vai có thể là nguyên nhân của việc một tay bị yếu hoặc liệt, co cứng.
  • Chứng nghẽn mạch máu: Người bệnh mất khả năng vận động hoặc khả năng vận động bị hạn chế khiến cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch chân.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu và bàng quang: Khi người bệnh bị đột quỵ, ống thông foley được đặt để thu nước tiểu khi người bệnh không thể kiểm soát chức năng bàng quang. Việc đặt ống thông này có thể gây ra nhiễm trùng.
  • Mất chức năng ngôn ngữ: Chức năng ngôn ngữ đột ngột mất sau đột quỵ rất phổ biến. Người bệnh sẽ gặp vấn đề khó nói, nói không đầy đủ hoặc nói những từ vô nghĩa.

5.   Người trẻ tuổi làm gì để phòng ngừa đột quỵ?

  • Có một lối sống tích cực, chế độ ăn thích hợp, tăng cường tập thể dục phù hợp hàng ngày.
  • Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não ở người trẻ tuổi như bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, bỏ hút thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu bia và các chất kích thích,... là phương pháp tốt nhất để phòng ngừa đột quỵ.

           Người trẻ tuổi không nên chủ quan cho rằng đột quỵ não chỉ xảy ra ở người lớn tuổi, do đó nên đi kiểm tra sức khỏe định kỳ 3-6 tháng/lần để tầm soát các yếu tố nguy cơ dẫn đến căn bệnh nguy hiểm này./.


Tác giả: BS Trần Thị Hương
Tổng số điểm của bài viết là: 30 trong 6 đánh giá
Click để đánh giá bài viết