• :
  • :
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI BÌNH
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Những điều cần biết về bệnh Bạch hầu

             Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tỉ lệ tử vong cao. Thời gian gần đây, các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông liên tiếp xuất hiện các ổ bệnh Bạch hầu trong các khu dân cư và đã có trường hợp tử vong do mắc bệnh Bạch hầu.

Bệnh Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu gây ra (Corynebacterium diphtheria). Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Bệnh Bạch hầu thường khởi đầu như một đợt cảm lạnh thông thường, viêm họng, viêm amidan hay viêm thanh quản và có thể sẽ thấy lạ là bệnh này cũng có thể biểu hiện như một bệnh nhiễm trùng da.

         + Đường lây truyền:

- Vi khuẩn Bạch hầu lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh, có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân có thể gây lây nhiễm cho người khác.

        + Dấu hiệu của bệnh:

- Bạch hầu thể họng: Sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 02 - 03 ngày, xuất hiện giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu. Bệnh có thể qua khỏi hoặc trở nên trầm trọng và tử vong trong vòng 06 -10 ngày.

- Trường hợp bệnh nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có thể sưng cổ và làm hẹp đường thở.

       + Biến chứng của bệnh: Bệnh có thể gây ra các biến chứng sau: Tắc nghẽn đường hô hấp do giả mạc từ hầu họng lan xuống dẫn đến suy hô hấp (gây tử vong trong vòng 6-10 ngày); Viêm phổi; Viêm cơ tim (Rối loạn nhịp tim, suy tim) và có thể tử vong; Liệt do tổn thương các dây thần kinh vận động; Thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận.

         + Điều trị

Khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế có đủ điều kiện để điều trị và cách ly kịp thời với mọi người xung quanh để tránh lây lan bệnh.

Điều trị chống ngoại độc tố bạch hầu để trung hòa các độc tố trong máu bằng cách tiêm huyết thanh kháng độc tố bạch hầu, đồng thời điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn cho bệnh nhân.

        + Phòng bệnh bạch hầu:

         Phòng bệnh không đặc hiệu: Cách ly bệnh nhân ít nhất 02 ngày sau điều trị kháng sinh thích hợp và tiếp xúc cần đeo khẩu trang. Vệ sinh phòng ở, đồ dùng cá nhân, đồ chơi,… bằng dung dịch sát khuẩn.

       Phòng bệnh đặc hiệu: Tiêm phòng vắc-xin phòng bệnh bạch hầu. Các loại vắc-xin phòng bệnh bạch hầu gồm:

  • Trong chương trình Tiêm chủng mở rộng: có vắc-xin 5 trong 1 ComBe Five (vắc-xin phối hợp phòng 5 bệnh Bạch hầu - uốn ván - ho gà - viêm phổi do HIB - viêm gan B), DPT (Bạch hầu - uốn ván - ho gà) cho trẻ từ 2 tháng đến 18 tháng tuổi.
  • Trong Tiêm chủng dịch vụ: có vắc-xin 5 trong 1, 6 trong 1 (vắc-xin phối hợp phòng 6 bệnh bạch hầu - viêm gan B - Hib - ho gà - bại liệt - uốn ván).
  • Thời điểm tiêm cho trẻ là lúc 2 tháng tuổi, 3 tháng, 4 tháng, nhắc lại lúc 18tháng./.                                       Nhâm Thúy Liễu 

Tác giả: Nhâm Thúy Liễu
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết